LYD - Dinar Libya
Dinar Libya (tiếng Ả Rập : دينار) là đơn vị tiền tệ chính thức của Libya, ký hiệu là LD trong tiếng Latin, ل.د trong tiếng Ả Rập, mã ISO 4217 là LYD. Dinar được chia thành 1.000 dirham ( درهم ). Đồng tiền này do Ngân hàng Trung ương Libya phát hành và giám sát hệ thống ngân hàng, điều tiết tín dụng.
Lịch sử đồng tiền Dinar Libya
Đồng Dinar Libya được giới thiệu tháng 9 năm 1971 thay thế cho đồng bảng Anh với tỷ giá ngang nhau. Đồng tiền này được neo theo quyền rút vốn đặc biệt với tỷ giá 2,80 SDR cho một dinar.
Năm 1972, Ngân hàng nước ngoài Ả Rập Libya được thành lập để giải quyết vấn đề đầu tư nước ngoài.
Tháng 2 năm 1973, đồng dinar được neo vào đô la Mỹ với tỷ giá 0,29679 dinar đổi một đô la (LD 1 = 3,37 đô la Mỹ) được duy trì năm 1986. Ngày 18/3/1986, tỷ giá neo được chuyển sang quyền rút vốn đặc biệt với 1 dinar = 2,80 SDR. Vào ngày 1/5/1986, đồng dinar được phép giao dịch dao động trong khoảng 7,5% là 2,80 SDR. Phạm vi này đã được mở rộng nhiều lần.
Đồng tiền dần dần mất giá so với đồng đô la Mỹ vào giữa những năm 1990, đạt giá trị 1,55 đô la Mỹ năm 2001. Đồng Dinar Libya đã mất giá 50% xuống còn 0,77 đô la Mỹ vào năm 2002.
Ngày 3/1/2021, đồng dinar tiếp tục bị phá giá xuống còn 1 đô la Mỹ = 4,48 LD cho tất cả các giao dịch sau khi thống nhất tỷ giá hối đoái, thu hẹp khoảng cách giữa tỷ giá chính thức và thị trường chợ đen.
Tiền xu
Cho đến năm 1975, tiền xu cũ có mệnh giá là milieme (tương đương với dirham) vẫn được lưu hành. Năm 1975, tiền xu được giới thiệu với các mệnh giá 1Dh, 5Dhs., 10Dhs., 20Dhs., 50Dhs. và 100Dhs. có khắc huy hiệu của Liên bang Cộng hòa Ả Rập.
Loạt tiền xu thứ hai vào năm 1979 cùng mệnh giá, có khắc hình một người cưỡi ngựa thay cho huy hiệu. Tiền xu LD 1⁄4 và LD 1⁄2 được phát hành lần lượt vào năm 2001 và 2004. Năm 2009, tiền xu mới 50dhs., 100dhs., LD 1⁄4 và LD 1⁄2 đã được phát hành. Tiền xu 1 dh., 5 dhs., 10 dhs. và 20 dhs. hiếm khi được sử dụng làm đơn vị trao đổi. Tuy nhiên, chúng vẫn giữ nguyên trạng thái là tiền tệ hợp pháp.
Trong năm 2013 và 2014, tiền xu LD 1⁄4 và LD 1⁄2 và tiền xu 50 Dhs. và 100 Dhs. được Ngân hàng Trung ương Libya đã phát hành.
Tiền giấy
Năm 1971, tiền giấy được phát hành với những mệnh giá là LD 1⁄4 , LD 1⁄2 , LD 1, LD 5 và LD 10. Ngày 15/5/1980, tiền giấy mới được phát hành với các mệnh giá LD 5 và LD 10. Công dân Libya được phép đổi tiền hiện có của họ tại những chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Trung ương trong một tuần, sau đó những tờ tiền LD 5 và LD 10 cũ sẽ không có giá trị nữa.
Các tờ tiền có mệnh giá LD 20 được bổ sung vào năm 2002. Ngày 27/8/2008, Ngân hàng Trung ương Libya đã công bố tờ tiền mới có mệnh giá LD 50 mới và dự kiến sẽ được lưu hành vào ngày 31 tháng 8 năm 2008.
Chủ đề được mô tả trên tờ tiền vẫn giữ nguyên tới loạt 2 ngoại trừ chân dung Gaddafi trở thành thiết kế mặt trước mới của tờ LD 1 trong loạt 4.
Năm 2011, chính quyền Gaddafi bị lật đổ, các tờ tiền được thiết kế lại, thay thế cho hình ảnh của Gaddafi.
Ngày 14/1/2012, tờ LD50 bị thu hồi. Ngân hàng trung ương Libya phát hành tờ tiền LD10 sửa đổi với tính năng sửa đổi.
Tiếp theo đó, Một tờ tiền LD 5 đã được sửa đổi đã được phát hành với các tính năng thay đổi tương tự như tờ tiền LD 10 đã được sửa đổi.
Ngày 17 tháng 2 năm 2013, Ngân hàng Trung ương Libya đã phát hành tờ tiền LD 1 nhân kỷ niệm hai năm ngày nội chiến Libya.
Vào ngày 31 tháng 3 năm 2013, tờ tiền LD 20 được phát hành
Vào tháng 6 năm 2013, Tờ tiền LD 50 được phát hành.
Chế độ tỷ giá của đồng Dinar Libya
Đồng Dinar Libya (LYD) có chế độ tỷ giá hối đoái quản lý, nghĩa là giá trị của nó được quản lý bởi Ngân hàng Trung ương Libya, không hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường tự do. Cụ thể:
-
Tỷ giá cố định: Trước đây, đồng Dinar từng có một tỷ giá cố định so với đồng USD và các đồng tiền khác. Tuy nhiên, do tình hình kinh tế bất ổn và khủng hoảng chính trị, tỷ giá này đã không còn được duy trì vững chắc.
-
Tỷ giá thị trường: Hiện tại, tỷ giá hối đoái của Dinar Libya thường biến động do các yếu tố như tình hình chính trị, giá dầu và tình hình kinh tế toàn cầu. Tỷ giá trên thị trường chợ đen có thể khác biệt đáng kể so với tỷ giá chính thức do nhu cầu và cung cấp tiền tệ.
-
Can thiệp của Ngân hàng Trung ương: Ngân hàng Trung ương Libya có thể can thiệp vào thị trường tiền tệ để ổn định giá trị đồng Dinar thông qua các biện pháp như điều chỉnh lãi suất hoặc bán ngoại tệ.
-
Lạm phát: Libya đã trải qua nhiều giai đoạn lạm phát, ảnh hưởng đến giá trị thực của đồng Dinar. Sự lạm phát này có thể do các yếu tố nội bộ như xung đột, chính sách kinh tế không hiệu quả và sự giảm sút trong sản xuất dầu.
-
Tác động của chính trị và kinh tế: Tình hình chính trị không ổn định và các cuộc khủng hoảng kinh tế đã tác động mạnh đến giá trị của Dinar làm cho tỷ giá hối đoái trở nên dễ bị biến động hơn.
Chế độ tỷ giá của đồng Dinar Libya phản ánh sự can thiệp của chính phủ và Ngân hàng Trung ương nhưng cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nội tại và toàn cầu. Sự biến động của đồng Dinar thường phản ánh tình hình kinh tế và chính trị phức tạp của Libya.
Dinar Libya - Thống kê
Dinar Libya - Hồ sơ
Những câu hỏi thường gặp về Dinar Libya
Tỷ giá tiền tệ trực tiếp
Tỷ giá Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương | Lãi suất |
---|---|
Australian Central Bank | 4.35% |
British Central Bank | 4.75% |
Chilean Central Bank | 5% |
Chinese Central Bank | 3.1% |
Czech Central Bank | 4% |
Danish Central Bank | 2.75% |
Japanese Central Bank | 0.25% |
Mexican Central Bank | 10% |